Theo Euromonitor, Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,28 triệu bao cà phê hòa tan trong niên vụ 2014/15, cao hơn khoảng 380.000 bao (42%) so với niên vụ trước. USDA dự báo sản lượng xuất khẩu cà phê hòa tan Việt Nam trong niên vụ 2015/16 đạt 1,5 triệu bao, tăng khoảng 17% so với niên vụ hiện tại, do sự tăng trưởng nhanh chóng của các ngành công nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê hòa tan trong nước Việt Nam.
Cũng theo Euromonitor, sản lượng xuất khẩu cà phê rang của Việt Nam đã có sự thay đổi lớn trong niên vụ 2014/15 so với niên vụ trước. Sản lượng xuất khẩu tăng từ 120.000 bao lên 457.000 bao (tăng 280% so với niên vụ 2013/14).
Nguyên nhân là do một số cửa hàng đã bắt đầu giới thiệu đến khách hàng loại cà phê rang xay Robusta chất lượng tốt. Nhiều trong số đó cũng đang cố gắng xuất khẩu sản phẩm của mình nhằm tăng doanh thu. USDA dự báo niên vụ 2015/16 xuất khẩu cà phê rang sẽ đạt mức 550.000 bao, tăng khoảng 20% so với thời điểm hiện tại.
Thị trường |
Nghìn (bao) |
Mỹ(tiêu thụ/nội địa) |
130 |
Nhật Bản |
130 |
Trung Quốc |
130 |
Nga |
130 |
Indo |
130 |
Singapore |
85,8 |
Thái Lan |
85,8 |
Philippines |
85,8 |
Phần Lan |
41,6 |
Đài Loan |
41,6 |
Tây Ban Nha |
41,6 |
Bờ Biển Ngà |
41,6 |
Malaysia |
41,6 |
Anh |
41,6 |
Ấn Độ |
41,6 |
Ru Ma Ni |
41,6 |
Ý |
41,6 |
Tổng |
1.281,8 |
Nguồn: Bản đồ thương mại thế giới (GTA)
Thị Trường |
Đơn vị (nghìn bao) |
Mỹ |
297,5 |
Tây Ban Nha |
79,73 |
Thụy Sỹ |
39,27 |
Nam Phi |
20,23 |
Anh |
20,23 |
Tổng |
456,96 |
Nguồn: Bản đồ thương mại thế giới (GTA)
USDA cũng đã điều chỉnh giảm tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam niên vụ 2014/15 bao gồm cả cà phê tươi, rang xay và cà phê hòa tan từ 26,43 triệu bao xuống còn 21,53 triệu bao chủ yếu do lượng cà phê tươi xuất khẩu giảm.
Đối với niên vụ 2015/16, USDA ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê là 28,07 triệu bao, tăng khoảng 31% so với thời điểm hiện tại, do cà phê Robusta tươi Việt Nam quay trở lại vị trí là nguồn cung cấp chủ yếu cà phê hòa tan và cà phê hạt rang cho thị trường thế giới.
|
Niên vụ |
Niên vụ |
Niên vụ |
|||
Sản phẩm |
Trị giá (nghìn $) |
Số lượng (triệu tấn) |
Trị giá (nghìn $) |
Số lượng (triệu tấn) |
Trị giá (nghìn $) |
Số lượng (triệu tấn) |
Cà phê chưa rang |
457.973 |
215.728 |
424.076 |
205.790 |
344.672 |
162.505 |
Cà phê tách caffein chưa rang |
39.141 |
12.983 |
48.228 |
15.675 |
43.769 |
15.088 |
Cà phê rang (HS 090121) |
4.841 |
1.349 |
5.715 |
1.341 |
4.796 |
1.035 |
Cà phê tách caffein rang |
1.578 |
478 |
139 |
26 |
0 |
0 |
Chiết xuất cà phê, cà phê uống liền |
6.389 |
927 |
7.907 |
1.220 |
6.135 |
1.173 |
Chiết xuất cà phê đã chế biến |
5.025 |
1.561 |
6.224 |
2.019 |
6.664 |
2.023 |
Tổng cộng |
514.952 |
233.027 |
492.302 |
226.074 |
406.119 |
181.841 |
Nguồn: GTA, Bộ công Thương, Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, Số liệu thống kê ngoại thương
Việt Nam tiếp tục nhập khẩu với số lượng nhỏ cà phê tươi, cũng như cà phê rang và cà phê uống liền từ các nước như Lào, Indonesia, Brazil, Bờ Biển Ngà và Hoa Kỳ. Lượng cà phê rang xay nhập khẩu từ Hoa Kỳ của Việt Nam đã tăng lên trong vài năm qua do sự phát triển của các chuỗi cửa hàng bán lẻ cà phê. Các nhãn hiệu nổi tiếng của Hoa Kỳ như Starbucks, McCafe và Dunkin Donuts đã đi vào hoạt động tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Theo dữ liệu từ GTA, tổng sản lượng nhập khẩu cà phê niên vụ 2014/15 được ước tính vào khoảng 590.000 bao. Trong số đó, khoảng 140.000 bao là cà phê rang xay và hòa tan. USDA đã điều chỉnh giảm tổng sản lượng cà phê nhập khẩu niên vụ 2015/16 xuống 370.000 bao, chủ yếu là do khối lượng lớn còn tồn lại của cà phê tươi cũ từ niên vụ 2014/15.
Giá FOB Hồ Chí Minh của hạt cà phê thông thường chưa phân loại (USD/tấn) |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
Tháng 1 |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Niên vụ 2011/12 |
1.993 |
1.818 |
1.853 |
1.790 |
1.923 |
1.992 |
1.988 |
2.111 |
2.073 |
2.103 |
2.106 |
2.053 |
1.984 |
Niên vụ 2012/13 |
2.022 |
1.849 |
1.827 |
1.887 |
2.003 |
2.088 |
1.985 |
1.994 |
1.853 |
1.921 |
1.870 |
1.731 |
1.919 |
Niên vụ 2013/14 |
1.663 |
1.533 |
1.728 |
1.718 |
1.874 |
2.017 |
2.040 |
1.960 |
1.956 |
1.988 |
1.852 |
1.967 |
1.858 |
Niên vụ 2014/15 |
2.072 |
2.019 |
1.910 |
1.874 |
1.852 |
1.732 |
1.833 |
1.804 |
1.761 |
1.773 |
1.721 |
1.612 |
1.830 |
Nguồn: Trung tâm Đầu tư và Phát triển Thương mại Du lịch Đắk Lắc(Daktip); Vicofa; Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột và các nhà xuất khẩu
Giá xuất khẩu trung bình của cà phê tươi Robusta chưa được phân loại trong vụ 2014/15 (FOB HCM) ở mức thấp nhất trong bốn năm trở lại đây. Trong niên vụ 2014/15, giá khởi điểm là $2.000/tấn nhưng đã giảm trong suốt 10 tháng đầu trong mùa vụ. Điều này gây ra sự chậm trễ và hạn chế trong việc xuất khẩu cà phê dẫn đến số lượng hàng tồn cao vào cuối niên vụ 2014/15.
Giá cà phê Robusta thô trong nước trung bình trong niên vụ 2014/15 là 38.315 đồng/kg tại Dak Lak, 37.933 đồng/kg tại Lâm Đồng, 38.507 đồng/kg ở Gia Lai và 38.471 đồng/kg tại Đắk Nông. Trong những năm gần đây, nông dân Việt Nam hy vọng có thể bán với giá ít nhất 40.000 đồng/kg tới các nhà môi giới. Trong niên vụ 2014/15, giá bán vẫn giữ nguyên trong 4 tháng đầu năm. Khi giá trong nước giảm, người nông dân đã bán ít hơn sản lượng họ sản xuất được dẫn đến xuất hiện hàng tồn nhiều hơn và lượng xuất khẩu giảm.
Hạt cà phê thường (VND/kg) |
Tháng 10/2014 |
Tháng 11/ 2014 |
Tháng 12/ 2014 |
Tháng 1/ 2015 |
Tháng 2/ 2015 |
Tháng 3/ 2015 |
Tháng 4/ 2015 |
Tháng 5/ 2015 |
Tháng 6/ 2015 |
Tháng 7/ 2015 |
Tháng 8/ 2015 |
Tháng 9/ 2015 |
Giá trung bình |
Đắk Lắk |
40.750 |
40.616 |
39.718 |
40.403 |
39.850 |
38.050 |
39.200 |
36.900 |
36.400 |
36.400 |
36.500 |
35.000 |
38.315 |
Lâm Đồng |
39.785 |
39.911 |
39.250 |
39.600 |
39.406 |
37.355 |
38.400 |
37.200 |
36.800 |
37.000 |
36.000 |
34.500 |
37.933 |
Gia Lai |
40.931 |
40.674 |
39.809 |
40.200 |
39.775 |
38.295 |
39.200 |
37.400 |
36.800 |
37.800 |
36.500 |
34.700 |
38.507 |
Đắk Nông |
40.792 |
40.774 |
39.927 |
40.271 |
39.781 |
38.010 |
39.300 |
37.300 |
36.600 |
37.200 |
36.500 |
35.200 |
38.471 |
Nguồn: Trung tâm Đầu tư và Phát triển Thương mại Du lịch Đắk Lắc(Daktip); Vicofa; Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột và các nhà xuất khẩu
Tỉ giá hối đoái: US$1=VND21.620 ngày 8/4/ 2015 (Nguồn: Vietcombank)
Do không có một con số chính thức nào cho lượng cà phê tồn ở Việt Nam, USDA ước tính vào cuối niên vụ 2014/15 lượng hàng tồn rơi vào khoảng 5,83 triệu bao, cao hơn 173% so với hàng niên vụ trước, do sự sụt giảm trong tổng lượng xuất khẩu cà phê trong niên vụ 2014/15.
USDA cũng dự báo cà phê tồn lại cuối niên vụ 2015/16 là khoảng 4,18 triệu bao, vẫn ở mức cao do khối lượng hàng tồn từ niên vụ 2014/15. USDA dự báo hàng tồn niên vụ 2015/16 thấp hơn khoảng 1,65 triệu bao so với niên vụ 2014/15.
Nguồn tin: Vietrade
Ý kiến bạn đọc